Qui tắc ứng xử trường mầm non

PHÒNG GD&ĐT CẦN GIUỘC            CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG MG LONG HẬU                               Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 
       
           
  Số: 86./QĐ-MGLH                                  Long Hậu, ngày 26 tháng 6  năm 2019.
 
QUYẾT ĐỊNH
 Ban hành quy tắc ứng xử trong trường Mẫu giáo Long Hậu
 
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẪU GIÁO LONG HẬU
 
          Căn cứ Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT, ngày 12/4/2019 Thông tư quy định quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Quyết định số 04/VBHN-BGDĐT ngày 24/12/2015 của Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ trường Mầm non được sửa đổi bổ sung.
 Căn cứ kế hoạch 460/KH-PGDDT, ngày 08 tháng 5 nam 2019 Kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2019-2025 của ngành Giáo dục và Đào tạo Huyện Cần Giuộc;
 Căn cứ công văn 529/PGDĐT-TH, ngày 29/5/2019 Hướng dẫn tuyên truyền và  xây dựng bộ quy tắc ứng xử trong trường học;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc ứng xử của cán bộ giáo viên, nhân viên trường mẫu giáo.
          Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
          Điều 3. Các tổ chức đoàn thể, các tổ chuyên môn và cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 
Nơi nhận:                                                                                    HIỆU TRƯỞNG
- Phòng GD&ĐT;                                                                   
- Như điều 3;
- Lưu VT                                                                                Nguyễn Thị Ngọc Bích
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
QUY TẮC ỨNG XỬ
TRONG TRƯỜNG MẪU GIÁO LONG HẬU
( Ban hành kèm theo Quyết định số 82/QĐ-MGLH ngày 26/6/2019 Của Hiệu trưởng trường MG Long Hậu)
 
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy tắc này áp dụng đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người học, cha mẹ người học trong trường Mẫu giáo Long Hậu.
Điều 2: Mục đích
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật; phù hợp với chuẩn mực đạo đức, thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa của dân tộc.
2. Thể hiện được các giá trị cốt lõi: Nhân ái, tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác, trung thực trong mối quan hệ của mỗi thành viên trong cơ sở giáo dục đối với người khác, đối với môi trường xung quanh và đối với chính mình.
3. Bảo đảm định hướng giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa, phát triển phẩm chất, năng lực của người học; nâng cao đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trách nhiệm người đứng đầu cơ sở giáo dục.
4. Dễ hiểu, dễ thực hiện; phù hợp với lứa tuổi, cấp học và đặc trưng văn hóa mỗi vùng miền.
5. Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội dung Bộ Quy tắc ứng xử phải được thảo luận dân chủ, khách quan, công khai và được sự đồng thuận của đa số các thành viên trong cơ sở giáo dục.
Điều 3: Quy tắc ứng xử chung
- Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức và học sinh.
- Thực hiện lối sống lành mạnh, tích cực, quan tâm, chia sẻ và giúp đỡ người khác.
- Bảo vệ, giữ gìn cảnh quan đơn vị, trường học; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, xanh, sạch, đẹp.
- Cán bộ, công chức, viên chức phải sử dụng trang phục lịch sự, phù hợp với môi trường và hoạt động giáo dục; nhân viên phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục và tính chất công việc; học sinh phải sử dụng trang phục sạch sẽ, gọn gàng phù hợp với lứa tuổi và hoạt động giáo dục, cha mẹ học sinh và khách đến trường phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục.
- Không sử dụng trang phục gây phản cảm.
- Không hút thuốc, không sử dụng đồ uống có cồn, chất cấm trong đơn vị, trường học theo quy định của pháp luật; không tham gia tệ nạn xã hội.
- Không sử dụng mạng xã hội để phát tán, tuyên truyền, bình luận những thông tin hoặc hình ảnh trái thuần phong mỹ tục; trái đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục.
- Không gian lận, dối trá, vu khống, gây hiềm khích, quấy rối, ép buộc, đe dọa, bạo lực đối với người khác.
- Không làm tổn hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của bản thân, người khác và uy tín của tập thể.
Điều 4: Các hành vi bị cấm.
1. Hút thuốc lá trong phòng họp, hội trường, nơi đông người trong giờ làm việc.
2. Uống rượu, bia, đồ uống có cồn trong giờ làm việc.
3. Các hành vi gây phiền hà, sách nhiễu, nhận các lợi ích bất hợp pháp từ người đến giao dịch, công tác.
4. Đánh bạc dưới mọi hình thức và tham gia các tệ nạn xã hội, các hoạt động giải trí không lành mạnh.
Điều 5: Ứng xử với bản thân.
1. Nắm vững pháp luật, thông thạo nghiệp vụ, bản lĩnh vững vàng, động cơ trong sáng, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nước, kỷ luật. kỷ cương của ngành, sự phân công của tổ chức. Thời gian làm việc không đi muộn về sớm. Không làm việc riêng, không tự ý bỏ vị trí công tác trong giờ làm việc.
3. Không quảng cáo, vận động, mời gọi đồng nghiệp và công dân mua, bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ có tính chất kinh doanh trong giờ làm việc..
4. Tác phong, trang phục :
Mặc trang phục gọn gàng chỉnh tề phù hợpvới môi trường sư phạm. Cán bộ, viên chức được cấp phát trang phục riêng thì phải mặc trang phục đó khi thực hiện nhiệm vụ. Đeo thẻ viên chức đúng quy định. BGH và bộ phận văn phòng, y tế đi giày hoặc đi dép có quai hậu.
- Đối với nữ:
+ Không trang phục lòe loẹt, không nhuộm tóc sặc sỡ. Tóc buộc gọn gàng.
+ Mặc lễ phục vào các ngày: Lễ khai giảng, hội nghị CBVCLĐ, Đại hội công đoàn, tổng kết và các ngày lễ khác theo quy định của nhà trường (Trừ trường hợp có thai).
- Đối với nam (bảo vệ):
+ Mặc trang phục kín đáo lịch sự.
+ Các ngày lễ hội mặc áo trắng đeo cavat.
5. Khi ngồi làm việc, hội họp, hội nghị luôn giữ mình ở tư thế ngay ngắn, không ngồi nghiêng ngửa, ngủ gật.
6. Đi, đứng với tư thế chững chạc, không gây tiếng động lớn. Nói năng khiêm nhường, từ tốn, không xưng hô “mày, tao” khi làm việc.
7. Không tham gia, tổ chức, lôi kéo người khác đánh bạc, chơi hụi, lô đề, cho vay nặng lãi và các tệ nạn xã hội khác dưới mọi hình thức.
8. Không đeo tai nghe, bật nhạc, nghe nhạc, chơi điện tử và các thiết bị giải trí cá nhân trong giờ làm việc, hội họp.
9. Hết giờ làm việc, trước khi ra về phải kiểm tra tắt điện, khóa chốt các cửa, đảm bảo an toàn cơ quan, đơn vị.
10. Nơi làm việc ngăn nắp, gọn gàng không trưng bày, lưu giữ, phát tán hình ảnh, nội dung văn hóa phẩm đồi trụy, tài liệu chống lại Đảng, Nhà nước, không mang thức ăn, nước uống và các vật dụng bày biện tại văn phòng trường và tại bàn ăn của trẻ.
Điều 6:  Ứng xử trong hội họp, sinh hoạt tập thể.
- Phải nắm được nội dung, chủ đề cuộc họp, hội thảo, hội nghị, chuẩn bị tài liệu và ý kiến phát biểu. Có mặt trước giờ quy định ít nhất 5 phút để ổn định chỗ ngồi và tuân thủ quy định của ban tổ chức điều hành cuộc họp, hội nghị, hội thảo.
- Vị trí chỗ ngồi họp: Lãnh đạo ngồi vào ghế chủ tọa được bố trí ở trung tâm quay mặt ra hướng cửa ra vào. Người quan trọng ngay sau lãnh đạo ngồi ở vị trí ngay bên cạnh phía tay phải của lãnh đạo. Tiếp đến người quan trọng tiếp theo ngồi phía tay trái cạnh lãnh đạo. Các vị trí khác sắp xếp tiếp theo thứ tự ưu tiên theo chức danh từ cao xuống thấp.
+ Trong khi họp.
+Tắt điện thoại di động hoặc để ở chế độ rung, không làm ảnh hưởng đến người khác.
+ Giữ trật tự, tập trung theo dõi nghe, ghi chép các nội dung cần thiết không nói chuyện và làm việc riêng, không bỏ về trước khi kết thúc cuộc họp. Không ra vào, đi lại tùy tiện trong phòng họp. Phát biểu ý kiến theo điều hành của chủ tọa hoặc ban tổ chức.
 - Kết thúc cuộc họp: Để khách mời, lãnh đạo cấp trên ra trước, không xô đẩy chen lấn, dọn dẹp lại chỗ ngồi (Ghế, ngăn bàn...).
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Ứng xử của cán bộ quản lý tại trường
- Ứng xử với học sinh: Ngôn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu, yêu thương, trách nhiệm, bao dung; tôn trọng sự khác biệt, đối xử công bằng, lắng nghe và động viên, khích lệ học sinh. Không xúc phạm, ép buộc, trù dập, bạo hành.
- Ứng xử với viên chức, nhân viên: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, khích lệ,  động viên, nghiêm túc, gương mẫu, đồng hành trong công việc; bảo vệ uy tín, danh dự, nhân phẩm và phát huy năng lực của viên chức và nhân viên; đoàn kết, công bằng, dân chủ, minh bạch. Không hách dịch, gây khó khăn, xúc phạm, định kiến, thiên vị, vụ lợi, né tránh trách nhiệm hoặc che giấu vi phạm, đỗ lỗi.
- Ứng xử với cha mẹ học sinh: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, hỗ trợ, hợp tác, chia sẻ, thân thiện. Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà, vụ lợi.
- Ứng xử với khách đến đơn vị, trường học: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, lịch sự, đúng mực. Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà.
Điều 8. Ứng xử của viên chức
- Ứng xử với học sinh: Ngôn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu, khen hoặc phê bình phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh; mẫu mực, bao dung, trách nhiệm, yêu thương, tôn trọng sự khác biệt, đối xử công bằng, tư vấn, lắng nghe và động viên, khích lệ học sinh; tích cực phòng, chống bạo lực học đường, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện. Không xúc phạm, gây tổn thương, vụ lợi; không trù dập, định kiến, bạo hành, xâm hại; không thờ ơ, né tránh hoặc che giấu các hành vi vi phạm của học sinh.
- Ứng xử với cán bộ quản lý: Ngôn ngữ tôn trọng, trung thực, cầu thị, tham mưu tích cực và thể hiện rõ chính kiến; phục tùng sự chỉ đạo, điều hành và phân công của lãnh đạo theo quy định. Không xúc phạm, gây mất đoàn kết; không thờ ơ, né tránh hoặc che giấu các hành vi vi phạm của cán bộ quản lý.
- Ứng xử với đồng nghiệp và nhân viên: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, thân thiện, cầu thị, chia sẻ, hỗ trợ; tôn trọng sự khác biệt; bảo vệ uy tín, danh dự và nhân phẩm của đồng nghiệp, nhân viên. Không xúc phạm, vô cảm, gây mất đoàn kết.
- Ứng xử với cha mẹ học sinh: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, tôn trọng, thân thiện, hợp tác, chia sẻ. Không xúc phạm, áp đặc, vụ lợi.
- Ứng xử với khách đến đơn vị, trường học: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng. Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà.
Điều 9. Ứng xử của nhân viên
- Ứng xử với học sinh: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, trách nhiệm khoan dung, giúp đỡ. Không gây khó khăn, phiền hà, xúc phạm, bạo lực.
- Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, tôn trọng, hợp tác; chấp hành các nhiệm vụ được giao. Không né tránh trách nhiệm, xúc phạm, gây mất đoàn kết, vụ lợi.
- Ứng xử với đồng nghiệp: Ngôn ngữ đúng mực, hợp tác, thân thiện. Không xúc phạm, gây mất đoàn kết, né tránh trách nhiệm.
- Ứng xử với cha mẹ học sinh và khách đến đơn vị, trường học: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng. Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà.
Điều 10. Ứng xử  của học sinh
- Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Kính trọng, lễ phép, trung thực, chia sẻ, chấp hành các yêu cầu theo quy định.. Không bịa đặt thông tin, không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm, bạo lực.
- Ứng xử với học sinh: Ngôn ngữ đúng mực, thân thiện, trung thực, hợp tác, giúp đỡ và tôn trọng sự khác biệt. Không nói tục, chửi bậy, miệt thị, xúc phạm, gây mất đoàn kết; không bịa đặt, lôi kéo; không phát tán thông tin để nói xấu, làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm học sinh.
- Ứng xử với cha mẹ và người thân: Kính trọng, lễ phép, trung thực, yêu thương.
- Ứng xử với khách đến đơn vị, trường học: Tôn trọng, lễ phép.
Điều 11. Ứng xử của cha mẹ trẻ
- Ứng xử với trẻ: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng, chia sẻ, khích lệ, thân thiện, yêu thương. Không xúc phạm, bạo lực.
- Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác, chia sẻ. Không bịa đặt thông tin, không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm.
Điều 12. Ứng xử của khách đến đơn vị, trường học
- Ứng xử với trẻ: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng, thân thiện. Không xúc phạm, bạo lực.
- Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Đúng mực, tôn trọng. Không bịa đặt thông tin. Không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm.
Điều 13:  Ứng xử trong hội họp, sinh hoạt tập thể.
1.1 Phải nắm được nội dung, chủ đề cuộc họp, hội thảo, hội nghị, chuẩn bị tài liệu và ý kiến phát biểu. Có mặt trước giờ quy định ít nhất 5 phút để ổn định chỗ ngồi và tuân thủ quy định của ban tổ chức điều hành cuộc họp, hội nghị, hội thảo.
- Vị trí chỗ ngồi họp: Lãnh đạo ngồi vào ghế chủ tọa được bố trí ở trung tâm quay mặt ra hướng cửa ra vào. Người quan trọng ngay sau lãnh đạo ngồi ở vị trí ngay bên cạnh phía tay phải của lãnh đạo. Tiếp đến người quan trọng tiếp theo ngồi phía tay trái cạnh lãnh đạo. Các vị trí khác sắp xếp tiếp theo thứ tự ưu tiên theo chức danh từ cao xuống thấp.
1.2. Trong khi họp.
- Tắt điện thoại di động hoặc để ở chế độ rung, không làm ảnh hưởng đến người khác.
- Giữ trật tự, tập trung theo dõi nghe, ghi chép các nội dung cần thiết không nói chuyện và làm việc riêng, không bỏ về trước khi kết thúc cuộc họp. Không ra vào, đi lại tùy tiện trong phòng họp. Phát biểu ý kiến theo điều hành của chủ tọa hoặc ban tổ chức.
1.3 Kết thúc cuộc họp: Để khách mời, lãnh đạo cấp trên ra trước, không xô đẩy chen lấn, don dẹp lại chỗ ngồi (Ghế, ngăn bàn...).
Điều 14: Ứng xử trong giao tiếp qua điện thoại, Internet.
* Sử dụng tiết kiệm, chỉ sử dụng điện thoại vào đúng mục đích công việc chung của cơ quan, đơn vị, không sử dụng vào việc riêng.
 + Trong khi gọi:  cần chuẩn bị trước nội dung cần trao đổi. Khi trao đổi nội dung cần ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể. Thái độ nhã nhặn, lịch sự; âm lượng vừa phải không nên ngắt lời người đang nói và tuyệt đối không ngắt điện thoại đột ngột.
- Khi có tín hiệu của người nghe sau tiếng “Alô” và lời giới thiệu về đơn vị của người người nghe thì người gọi giới thiệu về tên, chức danh, đơn vị công tác và xin gặp người cần liên hệ. Trong trường hợp người nghe không giới thiệu đơn vị thì cần xin lỗi và hỏi rõ đơn vị, sau đó mới giới thiệu về mình.
- Trường hợp người nghe không phải là người cần giao tiếp thì cần để lại một lời nhắn và kết thúc bằng lời cảm ơn.
- Kết thúc cuộc gọi phải có lời cám ơn, lời chào và chỉ cúp máy sau khi nghe tín hiệu cúp máy từ đầu dây bên kia nếu người vừa giao tiếp là cấp trên hoặc hơn tuổi.
+ Trong khi nghe: - Mỗi CBVC khi nghe điện thoại phải có lời chào, xưng tên, đơn vị làm việc của mình.
- Nếu người gọi đến cần gặp đích danh mình thì trao đổi, trả lời rõ ràng, cụ thể từng nội dung theo yêu cầu của người gọi. Thái độ nhã nhặn, lịch sự, nói chuyện từ tốn, âm lượng vừa phải.
- Trường hợp người gọi cần gặp người khác hoặc nội dung không thuộc trách nhiệm của mình thì chuyển điện thoại hoặc hướng dẫn người gọi liên hệ đến đúng người, địa chỉ cần gặp.
- Kết thúc cuộc đàm thoại phải có lời cám ơn, lời chào thân thiện.
* Sử dụng Internet : Thực hiện nghiêm túc quy định về sử dụng Internet của nhà trường. Tuyệt đối không sử dụng vào việc cá nhân
* Đối với nhân viên bảo vệ.
- Có trách nhiệm hướng dẫn Cán bộ giáo viên nhân viên và khách đến liên hệ công tác để xe đúng nơi quy định. Thái độ ân cần, vui vẻ, nhiệt tình, đúng mực.
- Yêu cầu khách đến liên hệ công tác xuất trình giấy giới thiệu, chứng minh nhân dân (đối với khách lạ), hướng dẫn vào liên hệ với đồng chí văn thư để làm việc với khách trước khi gặp Lãnh đạo.
Điều 15. Ứng xử với người thân trong gia đình.
1. Có trách nhiệm giáo dục, thuyết phục, vận động người thân trong gia đình chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, không vi phạm pháp luật.
2. Thực hiện tốt đời sống văn hóa ở nơi cư trú. Xây dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc, hòa thuận.
3. Không để người thân trong gia đình lợi dụng vị trí công tác của mình để làm trái quy định. Không được tổ chức cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia và các việc khác xa hoa, lãng phí hoặc vụ lợi.
4. Sống có trách nhiệm với gia đình.
Điều 16. Ứng xử với nhân dân nơi cư trú.
1. Gương mẫu thực hiện và vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước quy định của chính quyền địa phương, chịu sự giám sát của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân nơi cư trú.
2. Kính trọng, lễ phép với người già, người lớn tuổi. Cư xử đúng mức với mọi người. Tương trợ giúp đỡ nhau lúc hoạn nạn, khó khăn, sống có tình nghĩa với hàng xóm láng giềng.
3. Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
nơi cư trú. Không tham gia, xúi giục, kích động bao che các hành vi trái pháp luật.
Điều 17. Ứng xử nơi công cộng, đông người.
1. Thực hiện nếp sống văn hóa, quy tắc, quy định nơi công cộng. Giúp đỡ nhường chỗ cho người già, trẻ em, phụ nữ, người tàn tật khi lên, xuống tàu, xe, khi qua đường, chủ động bê bình nước uống để vào cây nước của các lớp, bộ phận.
2. Giữ gìn trật tự xã hội và vệ sinh nơi công cộng. Kịp thời thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền các thông tin về hành vi vi phạm pháp luật.
3. Không có hành vi hoặc làm những việc trái với thuần phong mỹ tục. Luôn giữ gìn phẩm chất của người làm công tác giáo dục.

Chương 3

TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

Điều 18: Tổ chức thực hiện.
1. Cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ, trẻ có trách nhiệm thực hiện tốt các quy định tại Quy tắc ứng xử. Nếu phát hiện cá nhân vi phạm Quy tắc này phải kịp thời góp ý, đồng thời phản ánh với Lãnh đạo nhà trường để xử lý tùy theo mức độ vi phạm.
2. Trách nhiệm của Lãnh đạo nhà trường, công đoàn trường.
- Quán triệt, tổ chức thực hiện các nội dung của Quy tắc ứng xử tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ và trẻ.
- Kiểm tra giám sát cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ, trẻ thực hiện Quy tắc; phê bình, chấn chỉnh việc vi phạm nội dung Quy tắc và kịp thời biểu dương, khen thưởng các cá nhân thực hiện tốt Quy tắc này.
- Quy tắc này được phổ biến công khai trên trang Website của đơn vị.
Điều 19: Hiệu lực thi hành Quy tắc này được được ban hành thay cho các quy định trước đây về quy tắc ứng xử có hiệu lực từ ngày ký quyết định ban hành.
      Trong trường hợp có sự thay đổi, điều chỉnh qui định thì sẽ được rà soát bổ sung hàng năm vào đầu năm học cho phù hợp với văn hóa dân tộc và yêu cầu đạo đức xã hội theo hướng tích cực và phát triển. Mọi sự thay đổi được ban lãnh đạo của trường thông qua và Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quyết định thực hiện./.
 
                 CHỦ TỊCH CÔNG ĐOÀN                        HIỆU TRƯỞNG       
 
 
 
 
                        Ngô Thị Bích Hằng                           Nguyễn Thị Ngọc Bích